Thực hiện quy định tại Điều 61, Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp; Quyết định số 856/QĐ-UBND; Quyết định số 857/QĐ-UBND; Quyết định số 860/QĐ-UBND ngày 08 tháng 5 năm 2024 của UBND tỉnh Điện Biên về việc phê duyệt đề cương kỹ thuật thực hiện các nhiệm vụ: Xác định ranh giới và diện tích rừng nằm trong lưu vực nhà máy thủy điện Mường Mươn, Mường Tùng, Nậm Núa 2, tỉnh Điện Biên làm cơ sở cho việc thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng.

Nhà máy thủy điện Mường Mươn (vị trí đặt nhà máy tại Bản Na Sang, xã Na Sang, huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên). Nhà máy được khởi công xây dựng bắt đầu từ tháng 12 năm 2018, công suất lắp đặt 22MW với 2 tổ máy, điện lượng hàng năm gần 79 triệu kWh.

Nhà máy thủy điện Mường Tùng (vị trí đặt nhà máy tại Bản Huổi Chá, xã Mường Tùng, huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên). Nhà máy được khởi công xây dựng bắt đầu từ tháng 12 năm 2021, công suất lắp đặt 13MW với 2 tổ máy.

Nhà máy thủy điện Nậm Núa 2 được xây dựng trên sông Nậm Núa (vị trí đặt nhà máy tại Bản Púng Bon, xã Pa Thơm, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên). Nhà máy được khởi công xây dựng bắt đầu từ tháng 11 năm 2022, công suất lắp đặt 7,5MW, sản lượng điện trung bình hàng năm đạt 25 triệu kWh.

Để tổ chức triển khai thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng theo quy định; Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng đã chỉ đạo đơn vị tư vấn làm việc với Hạt Kiểm lâm, các phòng chuyên môn và UBND các xã, phường trong lưu vực và các đơn vị có liên quan để xác định ranh giới, diện tích rừng; đồng thời phối hợp tổ chức Hội nghị thống nhất ranh giới, diện tích rừng nằm trong lưu vực nhà máy thủy điện Mường Mươn, Mường Tùng, Nậm Núa 2 với UBND các huyện: Mường Chà, Nậm Pồ, Điện Biên, Điện Biên Đông và Thành phố Điện Biên Phủ.

 Ngày 17 tháng 12 năm 2024, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các Quyết định số 2293; 2294; 2295/QĐ-UBND phê duyệt kết quả xác định ranh giới và diện tích rừng nằm trong lưu vực Nhà máy thủy điện Mường Tùng, Mường Mươn, Nậm Núa 2, tỉnh Điện Biên.

Quyết định số 2293/QĐ-UBND nêu rõ tọa độ điểm đầu ra của lưu vực (hệ tọa độ VN-2000, kinh tuyến trục 103°, múi chiếu 3°): Tại đập chính X = 504.251, Y = 2.429.524; tại đập phụ X=505.133, Y=2.429.196, thuộc khu vực bản Huổi Sáy, xã Mường Tùng, huyện Mường Chà. Diện tích lưu vực: 19.202,62 ha (trong đó: Huyện Mường Chà 9.904,34 ha; huyện Nậm Pồ 9.298,28 ha). Diện tích rừng trong lưu vực tại thời điếm xác định ranh giới: 8.869,88 ha (trong đó: Huyện Mường Chà 4.864,31 ha, huyện Nậm Pồ 4.005,57 ha).

Quyết định số 2294/QĐ-UBND nêu rõ tọa độ điểm đầu ra của lưu vực:       X = 503.693; Y = 2.406.018 (hệ tọa độ VN-2000, kinh tuyến trục 103°, múi chiếu 3°), thuộc địa phận xã Na Sang, huyện Mường Chà. Diện tích lưu vực: 25.605,25 ha (trong đó: Huyện Nậm Pồ 14.428,48 ha; huyện Mường Chà 11.176,77 ha). Diện tích rừng trong lưu vực tại thời điểm xác định ranh giới: 5.301,09 ha (trong đó: Huyện Nậm Pồ 1.926,96 ha; huyện Mường Chà 3.374,13 ha).

Bản đồ lưu vực Nhà máy thủy điện Mường Mươn, tỉnh Điện Biên.

Quyết định số 2295/QĐ-UBND nêu rõ tọa độ điểm đầu ra của lưu vực Nhà máy thủy điện Nậm Núa 2, tỉnh Điện Biên có tọa độ: X = 490.037; Y = 2.356.621, hệ tọa độ VN 2000 - Điện Biên, kinh tuyến trục 103, múi chiếu 3 độ thuộc địa bàn bản Púng Bon, xã Pa Thơm, huyện Điện Biên. Diện tích lưu vực: 133.988,03 ha (trong đó: Huyện Điện Biên là 87.863,65 ha; huyện Điện Biên Đông là 15.943,09 ha; TP. Điện Biên Phủ là 30.181,29 ha). Diện tích rừng trong lưu vực: 67.412,65 ha (trong đó: Huyện Điện Biên là 48.804,32 ha; huyện Điện Biên Đông là 5.102,73 ha; TP. Điện Biên Phủ là 13.505,60 ha).

Việc UBND tỉnh Điện Biên ban hành các Quyết định phê duyệt kết quả xác định ranh giới và diện tích rừng nằm trong 03 lưu vực trên là cơ sở pháp lý quan trọng để triển khai thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng đảm bảo công bằng, minh bạch đối với những diện tích rừng nằm trong lưu vực nhà máy thủy điện Mường Mươn, Mường Tùng, Nậm Núa 2, tỉnh Điện Biên; đồng thời là căn cứ để các cơ quan quản lý và các chủ rừng nằm trong lưu vực nắm bắt được ranh giới, vị trí khu rừng có cung ứng dịch vụ môi trường rừng, từ đó nâng cao ý thức, trách nhiệm của người dân trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.


Đánh giá:

lượt đánh giá: , trung bình:



Tin liên quan

     Bình luận


    Mã xác thực không đúng.
      PHÁT THANH